Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp
Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
Tính liên kết của văn bản
a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói.
b, En-ri-cô chưa thể hiểu ý của bố vì:
– Có câu văn nội dung chưa rõ ràng
– Giữa các câu còn chưa có sự liên kết
c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính chất liên kết
Phương tiện liên kết trong văn bản
a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:
+ Sự hỗn láo của con giống như một nhát dao đâm vào tim bố
+ Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con
⇒ Điều này khiến đoạn văn khó hiểu và tối nghĩa
b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau
– Để đoạn văn có tính liên kết cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba
c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí
Luyện tập
Bài 1 (SGK Ngữ văn 7, trang 18): Sắp xếp câu văn thành một đoạn văn có tính liên kết
Trình tự hợp lý là: câu (1)→ (4) → (2) → (5) → (3)
Bài 2 (SGK Ngữ văn 7, trang 19): Các câu văn có tính liên kết chưa, vì sao?
Về mặt hình thức: có vẻ đoạn văn có tính liên kết,
Nhưng phần nội dung: thiếu tính liên kết, phi logic vì: Khi nhân vật “tôi” đang nhớ tới mẹ “lúc còn sống, tôi lên mười” thì không thể kể chuyện “sáng nay”, “chiều nay” được nữa
Bài 3 (SGK Ngữ văn 7, trang 19): Điền từ ngữ thích hợp
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
Bài 4 (SGK Ngữ văn 7, trang 19): Giải thích sự liên kết giữa hai câu văn
– Hai câu trên đặt cạnh nhau tạo cảm giác dường như không có sự liên kết chặt chẽ giữa chúng. Nhưng đọc tiếp câu sau: “mẹ sẽ đưa con đến trường… một thế giới kì diệu sẽ mở ra” sẽ tạo được tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn.
Bài 5 (SGK Ngữ văn 7, trang 19): Vai trò của liên kết trong văn bản
Thông qua chuyện Cây tre trăm đốt, vai trò của liên kết đối với văn bản được hiểu là: Nếu không có liên kết, các câu sẽ tồn tại rời rạc, không thể tạo thành chỉnh thể hoàn chỉnh
Liên kết trong văn bản là một trong những văn bản quan trọng trong chương trình Ngữ văn 7. Series 5 phút soạn bàiNgữ văn 7 được biên soạn dựa theo Để học tốt Ngữ văn lớp 7 tập 1, tập 2, bám sát sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kỹ năng cơ bản nhất.