Bài thơ Bếp lửa là lời của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm với bà. Mạch cảm xúc rất tự nhiên, đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm: hình ảnh bếp lửa gợi về những năm tháng tuổi thơ cháu sống với bà. Hình ảnh bà bên bếp lửa với bao vất vả, gian khó nhưng bà đã dành cho cháu tất cả tình yêu thương trìu mến. Nay cháu đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà lớn lao, cao quý của bà. Cuối cùng cháu muốn gửi về bà, về quê hương, đất nước lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn sâu sắc.
» Hệ thống câu hỏi ôn tập bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh – có đáp án gợi ý
» Hệ thống câu hỏi ôn tập bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải – có đáp án gợi ý
» Hệ thống câu hỏi ôn tập bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy – có đáp án gợi ý
» Hệ thống câu hỏi ôn tập bài thơ Con cò của Chế Lan Viên – có đáp án gợi ý
» Hệ thống câu hỏi ôn tập bài thơ Đồng chí của Chính Hữu – có đáp án gợi ý
» Hệ thống câu hỏi ôn tập Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật – có đáp án gợi ý
» Hệ thống câu hỏi ôn tập bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận – có đáp án gợi ý
Câu 1. Giới thiệu những nét chính về nhà thơ Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa.
– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, tại Huế, quê gốc ở Thạch Thất – Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông làm thơ từ những năm 60 của thế kỉ XX, thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
– Các tác phẩm chính: Hương cây – Bếp lửa (in chung với Lưu Quang Vũ – 1968), Những gương mặt những khoảng trời (1973), Đất sau mưa (1977), Khoảng cách giữa lời (1983),…
Thơ Bằng Việt cảm xúc tinh tế, có giọng điệu ân tình trầm lắng, giàu hình tượng, suy tư, triết luận.
– Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi Bằng Việt đang là sinh viên học ở nước ngoài (khoa Pháp lí trường Đại học Tổng hợp Ki-ép, Liên Xô cũ, được in trong tập Hương cây – Bếp lửa (1968). Bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu vừa sâu sắc, thấm thía vừa rất quen thuộc.
Câu 2. Em có cảm nghĩ gì về nhan đề bài thơ Bếp lửa.
Bếp lửa – cái tên mang đề tài của tác phẩm vừa hàm chứa chủ đề, tư tưởng. Hình ảnh bếp lửa không chỉ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về tình bà cháu, về tuổi thơ, bếp lửa còn có tính chất biểu tượng, mang ý nghĩa lớn lao về cội nguồn, về người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, của nghĩa tình, của niềm tin cho các thế hệ nối tiếp và lòng kính yêu, trân trọng, biết ơn sâu sắc của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Câu 3. Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ, từ đó nêu cảm nhận của em về tình bà cháu, tình quê hương, đất nước.
Muốn làm tốt bài tập này, HS cần:
– Đọc kĩ (thuộc) bài thơ.
– Nắm được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác và các giấ trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
– Năm được kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, trình bày, diễn đạt,…
Gợi ý:
Mở bài. Giới thiệu đôi nét về thơ Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa
– Bằng Việt là thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ Bằng Việt cảm xúc tinh tế, có giọng điệu tâm tình, sâu lắng, giàu suy tư, triết luận.
– Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi Bằng Việt đang là sinh viên học ở nước ngoài. Bài thơ được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa, gợi lại những kỉ niệm veè người bà, về tuổi thơ và tình bà cháu sâu sắc, thấm thía vừa rất quen thuộc.
Thân bài. Cần đạt được các nội dung sau:
* Mạch cảm xúc và hình ảnh bếp lửa
Bài thơ là lời của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm với bà. Mạch cảm xúc rất tự nhiên, đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm: hình ảnh bếp lửa gợi về những năm tháng tuổi thơ cháu sống với bà. Hình ảnh bà bên bếp lửa với bao vất vả, gian khó nhưng bà đã dành cho cháu tất cả tình yêu thương trìu mến. Nay cháu đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà lớn lao, cao quý của bà. Cuối cùng cháu muốn gửi về bà, về quê hương, đất nước lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn sâu sắc.
* Hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh bà
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu bồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
– Ba tiếng “một bếp lửa” như khúc dạo đầu bài thơ với giọng điệu tâm tình sâu lắng, với một hình ảnh rất quen thuộc trong mỗi gia đình ở vùng nông thôn. Hình ảnh bếp lửa ấm áp giữa cái lành lạnh của sương sớm, thật là thân thương với bao tình cảm ấp iu nồng đượm của tình bà. Hơi ấm của ngọn lửa chờn vờn quyện hòa với hơi ấm của tình bà khiến đứa cháu xe nhà không thể nguôi ngoai nỗi niềm nhớ thương, xúc động mỗi khi hình ảnh bếp lửa hiện về trong tâm tưởng: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.
– Từ hình ảnh bếp lửa và người bà lam lũ, tảo tần bỗng làm sống lại cả một thời thơ ấu:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu.
Lên bốn tuổi mà dấu ấn của cái đói mòn đói mỏi (1945) đã hằn sâu trong kí ức tuổi thơ. Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ. Giặc đốt phá xóm làng cháy tàn cháy rụi. Mẹ cùng cha đi công tác bận không về. Cháu sống trong tình yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ của bà: “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Trong gian khó, bà cháu nương náu vào nhau và nghĩ chẳng thể nào quên khói hun nhèm mắt cháu, đến bây giờ (trưởng thành) nghĩ lại sống mũi vẫn còn cay. Cảm giác này thật chân thực và sống động.
– Nhưng có lẽ cái cảm giác cay nơi sống mũi khi nhớ về tuổi thơ: “Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa” ấy đâu chỉ là vì khói, mà chủ yếu là nỗi nhớ thương bà rưng rưng dâng tràn nước mắt. Nhớ nhất là hình ảnh bà bên bếp lửa mỗi sớm mỗi chiều: bà kể chuyện những ngày ở Huế. Một mình bà ở nhà bao gian khó lo toan những vẫn vững lòng, bà dặn cháu: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố/ Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ/ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”. Lời dặnc ảu bà thật giản dị nhưng thể hiện tấm lòng nhân hậu và hi sinh cao cả. Bà lo toan, gìn giữ hậu phương cho các con yên lòng đi đánh giặc giành lại độc lập cho đất nước. Chính bà đã góp một phần không nhỏ của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
– Lời kể, lời dặn của bà nên bếp lửa có cả tiếng chim tu hú. Tiếng chim quen thuộc của dồng quê bỗng trở thành một phần thân thương không thể thiếu trong dĩ vãng một thời: “Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!”, “Tú hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà/ Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”. Âm điệu da diết của câu thơ tạo ra tình cảnh vắng vẻ, côi cút, vời vợi nhớ thương của hai bà cháu, nhưng vẫn kiên định một tấm lòng tin yêu, lạc quan, như ngọn lửa kia luôn ủ sẵn trong lòng, không bao giờ tắt:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
– Tảo tần, chịu thương, chịu khó, bà hi sinh cả một đời cho con cho cháu:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm.
– Từ bếp lửa bình dị, quen thuộc, người cháu nhận ra bao điều kì diệu và thiêng liêng. Ngọn lửa từ bàn tay bà với bao yêu thương trìu mến “ấp iu nồng đượm” đã nuôi lớn tuổi thơ cháu. Ngọn lửa của bếp đã thành ngọn lửa biểu tượng của lòng bà, biểu tượng của niềm tin dai dẳng, âm thầm chờ đợi và hi vọng. Bà đã truyền lửa cho cháu trong những năm tháng tuổi thơ gian khó, đói nghèo, giặc giã, nhóm lên niềm tin yêu và khát vọng, để hôm nay, cháu được ngồi trên giảng đường đại học của đất nước anh em, cháu cảng hiểu ý nghĩa lớn lao của cuộc đời đã được bà khơi nguồn từ những điều bình dị nhất:
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi, kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Bà đã làm công việc khởi đầu của một ngày: nhóm bếp lửa mỗi sớm mai và cũng làm công việc khởi đầu cho một đời người, một tâm hồn. Bà nhóm lửa cho hôm qua, hôm nay và cả ngày mai; cho con cho cháu và cho tất cả mọi người. Bếp lửa vì thế mà trở nên kì lạ, thiêng liêng.
* Nỗi nhớ khôn nguôi trong xa cách
– Đứa cháu năm xưa được nuôi dưỡng từ ngọn lửa tảo tần, từ tình thương khoai sắn ngọt bùi của bà nay đã lớn khôn, trưởng thành, chắp cánh bay xa tới những khung trời rộng mở: “… Có ngọn khói tẳm tàu/ Có ngọn lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả/ Nhưng vãn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…”. Dù ở đâu, làm gì, bây giờ và mãi mãi, cháu không thể quên bà và bếp lửa. Khói trăm tàu, lửa trăm nhà sẽ nhắc nhở cháu luôn nhớ về cội nguồn, quá khứ dù đó là những ngày vất vả gian lao.
– Từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa luôn song hành, đến đoạn cuối đã hòa làm một. Ngọn lửa của bếp cũng là ngọn lửa của lòng bà, nhóm bếp lửa cũng là nhóm lên tình yêu thương, niềm tin, ước mơ và khát vọng cho tuổi nhỏ khôn lớn trưởng thành. Bếp lửa – ngọn lửa lòng bà – biểu tượng của tình gia đình, quê hương, đất nước luộn động viên, tiếp sức cho cháu trên bước đường học tập và biết bao nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lí của dân tộc Việt Nam trong quan hệ gia đình: con đối với cha mẹ. cháu đối với ông bà, tổ tiên “Ăn quả nhớ người trồng cây”, “Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm”.
Kết bài
Với giọng điệu tâm tình tha thiết, tự nhiên, chân thành, với lối sống sử dụng ngôn ngữ trùng điệp, nhà thơ diễn tả nhịp bập bùng, dai dẳng của ngọn lửa cứ điệp đi điệp lại tràn ra, dâng lên mỗi lúc một nồng nàn, ấm áp tìn bà cháu, hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Biểu tượng về sự tảo tần, yêu thương, nuôi dưỡng, nâng đỡ, chắp cánh bay cao bay xa của bà đối với cháu. Bếp lửa là biểu tượng tổ ấm gia đình, là quê hương, đất nước, là cội nguồn của mỗi con người, đi xa nếu ai không nhớ, sẽ không lướn nổi thành người. Bằng Việt không chỉ khơi dậy kỉ niệm tuổi thơ cho bất cứ ai được sống trong tình bà cháu mà còn truyền đi trong mạch ngầm văn bản bức thông điệp uống nước nhớ nguồn.
Câu 4. Có người đã đánh giá: hình ảnh người bà trong bài thơ là hình ảnh người nhóm lửa, người giữ lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Em suy nghĩ gì về ý kiến đó?
Ý kiến đánh giá thật xác đáng. Hình ảnh bà trong bài thơ là hình ảnh người nhóm lửa. Đây là hình ảnh thực, hình ảnh những người bà luôn gắn bó với bếp lửa: nhóm lửa đun nấu, chăm sóc, đỡ đàn con cháu việc nhà dể chúng có đeièu kiện làm việc, học tập và công tác. Bếp lửa của bà không bao giờ tắt vì luôn được ủ trong bếp, giữ lửa cho bữa sau, ngày sau… Chính từ nghĩa thực đó mà được khái quát lên thành biểu tượng: bà là người nhóm lửa, nhóm lên tình yêu thương, ấp ủ tình yêu thương trong mỗi gia đình. Từ những ngọn lửa ấy bà truyền cho con cháu ngọn lửa của sự sống, niềm tin và khát vọng. Ngọn lửa ấy mãi mãi bất diệt.
Câu 5. Hãy chỉ ra sự kết hợp giữa các yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận trong bài thơ Bếp lửa và tác dụng của sự kết hợp ấy.
Bài thơ kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả và bình luận (HS tự chọn lọc chỉ ra các yếu tố đó. Gợi ý phân tích tác dụng của chúng:
Cả bài thơ là một dòng tâm trạng, một dòng hồi ức. Mặ dù tác giả có ý sắp xếp theo một trật tự thời gian, một dòng hồi ức, nhưng toàn bài, dòng cảm xúc vẫn cứ xáo động. Nỗi thương nhớ trào dâng xô đẩy cảm xúc để đoạt quyền dẫn dắt. Vì thế các đoạn thơ, khổ thơ dài ngắn không đều, đan xen hai giọng chủ đạo: kể (tự sự) và giọng cảm thương (trữ tình), thấm đượm trong mỗi kỉ niệm, mỗi hình ảnh. Giọng điệu ấy thầm thĩ qua ngôn ngữ dào dạt triền miên như sóng dồi, lan tỏa như lửa ấm. Mỗi câu mỗi chữ cứ hồng lên, ấm nồng biết bao tình cảm nhớ thương da diết, ơn nghĩa của người cháu đối với bà. Giọng tự sự, kể lể bị nhòe đi trong mạch cảm xúc. Bên cạnh đó, điểm xuyết yếu tố miêu tả gợi hình tượng, cảm xúc chân thật, yếu tố bình luận để nâng hình ảnh bếp lửa – ngọn lửa lên thành biểu tượng tình bà, tình gia đình, quê hương, đất nước, ý nghĩa cội nguồn thiêng liêng, kì lạ của dân tộc.
-dehoctot.edu.vn-